• Welcome to your new Gnomio site

    Now, you are in control!

    Moodle is an open-source Learning Management System (LMS) that provides educators with the tools and features to create and manage online courses. It allows educators to organize course materials, create quizzes and assignments, host discussion forums, and track student progress. Moodle is highly flexible and can be customized to meet the specific needs of different institutions and learning environments.

    Moodle supports both synchronous and asynchronous learning environments, enabling educators to host live webinars, video conferences, and chat sessions, as well as providing a variety of tools that support self-paced learning, including videos, interactive quizzes, and discussion forums. The platform also integrates with other tools and systems, such as Google Apps and plagiarism detection software, to provide a seamless learning experience.

    Moodle is widely used in educational institutions, including universities, K-12 schools, and corporate training programs. It is well-suited to online and blended learning environments and distance education programs. Additionally, Moodle's accessibility features make it a popular choice for learners with disabilities, ensuring that courses are inclusive and accessible to all learners.

    The Moodle community is an active group of users, developers, and educators who contribute to the platform's development and improvement. The community provides support, resources, and documentation for users, as well as a forum for sharing ideas and best practices. Moodle releases regular updates and improvements, ensuring that the platform remains up-to-date with the latest technologies and best practices.

    Links of interest:

    (You can edit or remove this text)

Available courses

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) đã giúp ngành Giáo dục có sự chuyển mình đáng kể trong hoạt động dạy và học, có nhiều đổi mới so với mô hình giáo dục truyền thống [16], ví dụ như sự chuyển đổi các bài giảng tĩnh từ giấy sang các dạng tài liệu điện tử với tính trực quan được tăng cường thông qua dữ liệu đa phương tiện.

Theo thống kê từ tổ chức Internet Society, số lượng người dùng mạng Internet đã tăng đột biến trong một thập kỷ nay và con số này đã đạt 2,89 tỷ vào năm 2014 [10]. Con số này nói lên sự tác động của Internet đến mọi mặt của đời sống con người, từ hoạt động thương mại đến giáo dục. Với sự hỗ trợ từ Internet, việc học hiện nay không chỉ diễn ra theo hình thức học tập trung mà còn theo hình thức phân tán, tức là người học ngoài việc lĩnh hội kiến thức ở trường lớp còn có thể học tập qua các kênh giáo dục dựa trên môi trường mạng Internet như: UdaCity, YouTube EDU, iTunes U... [11]. Việc học giờ đây trở nên dễ dàng hơn, với một máy tính có kết nối mạng, người học có thể tham khảo được các nguồn học liệu mở nhiều hơn dựa trên các kênh giáo dục kể trên.

Theo một nghiên cứu của tác giả C-C. Chen [11], xu hướng của giáo dục hiện đại phải chứa đựng hai yếu tố quan trọng, đó là tính cộng tác và tính mở, do sự phát triển vượt bậc và phức tạp của các ngành khoa học hiện đại đòi hỏi về tính cộng tác ngày càng cao giữa các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau và trên những mức độ khoa học khác nhau. Nghiên cứu hiện đại đòi hỏi phải làm việc nhóm, có thể liên ngành hay thậm chí là sự kết hợp của nhiều tổ chức nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới, mang tính chất quốc tế. Bên cạnh đó, một yếu tố khác của xu hướng giáo dục hiện đại là tính mở, có thể hiểu là tính công khai và tự do sử dụng nguồn tài liệu. Tính mở trong chia sẻ nguồn tài liệu đã thúc đẩy việc lĩnh hội nguồn tri thức diễn ra nhanh hơn, xoá bỏ nhiều rào cản trong học tập và nghiên cứu. Do đó, ngày càng nhiều hệ thống mở được xây dựng với mục đích phục vụ đào tạo như: nguồn truy cập mở (Open Access), nguồn tài nguyên giáo dục mở (Open Educational Resource - OER), Open Scholar, học liệu mở (Open Course Ware - OCW). Tóm lại, tính tương tác và tính mở được xem là hai yếu tố quan trọng trong giáo dục hiện đại, dẫn đến việc hình thành một mô hình giáo dục mới. Mô hình này mang tính chất đại trà, không giới hạn phạm vi hay thành phần người tham gia, cho phép tất cả mọi người đều có thể tham gia học tập ở bậc đại học.

ăn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2016 – 2017 của Phòng giáo dục và đào tạo huyện An Lão. Căn cứ vào dự thảo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 của trường THCS Chiến Thắng, với nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, hưởng ứng và triển khai sâu rộng phong trào thi đua: “Năm học ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lí tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực“, nhằm tăng cường phát huy tích cực, chủ động của học sinh trong học tập, tiếp tục đổi mới nội dung chương trình, phương pháp, vận dụng CNTT (Công nghệ thông tin) vào dạy học.

Với xu thế phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển của khoa học nói riêng, con người cần phải có một tri thức, một tư duy nhạy bén để nắm bắt và sử dụng những tri thức đó trong cuộc sống hàng ngày. Muốn có những tri thức đó con người cần phải tự học, tự nghiên cứu tìm hiểu những kiến thức đó. Hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi người giáo viên cần phải tích cực nghiên cứu sử dụng đồ dùng dạy học hiện đại “Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm ứng dụng trong dạy học Toán” có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học hiện nay. Người giáo viên cần phải khai thác và sử dụng đồ dùng một cách triệt để và có hiệu quả cao nhất. Đối với môn toán học thì việc “Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm ứng dụng trong dạy học Toán”  trong dạy học là một yêu cầu cấp thiết nó giúp giáo viên và học sinh hình thành thuật toán, đồng thời góp phần phát triển tư duy cho học sinh. Có những bài toán nếu không có máy tính điện tử hỗ trợ thì việc hình thành kiến thức cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn (như bài toán quĩ tích), có thể không thể giải được, hoặc không đủ thời gian để giải.